Diễn đàn làm Đẹp Kim loại kiềm thổ là những nguyên tố vô cùng quan trọng trong đời sống bên cạnh các kim loại kiềm. Để hiểu rõ hơn về cấu tạo, tính chất vật lý, tính chất hóa học cũng như các áp dụng của kim loại kiềm thổ, các em hãy Đọc thêm bài viết dưới đây. Kim loại kiềm thổ là gì? Kim loại kiềm thổ là các kim loại thuộc nhóm IIA, bao gồm có nguyên tố Beri (Be), Magie (Mg), Canxi (Ca), Stronti (Sr), Bari (Ba) và Radi (Ra). Trong đó, Radi là nguyên tố phóng xạ được phát hiện có trong quặng urani. >>> Xem chi tiết: https://drinkocany.com/kim-loai-kiem-tho Vị trí của kim loại kiềm thổ Trong bảng tuần hoàn hoá học, kim loại kiềm thổ thuộc nhóm IIA và luôn luôn đứng sau các kim loại kiềm trong cùng 1 chu kỳ. Cấu tạo của kim loại kiềm thổ các kim loại kiềm thổ đều có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2. Trong các hợp chất chứa Beri, liên kết giữa Be và các nguyên tố khác là phối hợp cộng hóa trị. Các nguyên tố kim loại kiềm thổ còn lại là Ca, Sr, Ba và Ra chỉ tạo nên hợp chất ion. Tính chất vật lý của kim loại kiềm thổ Màu sắc: Kim loại kiềm thổ có màu trắng bạc hoặc xám nhạt. Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tương đối thấp. Độ cứng có cao hơn kim loại kiềm nhưng vẫn rất thấp. Khối lượng riêng khá nhỏ, là các kim loại nhẹ hơn nhôm (trừ Ba) Lưu ý: Trừ Be và Mg, nhìn chung những kim loại kiềm thổ tự do và hợp chất đơn giản bay hơi, cháy khi đưa vào ngọn lửa không màu, và làm cho ngọn lửa có màu đặc trưng. Ca : Màu đỏ da cam Sr : Màu đỏ son Ba : Màu lục hơi vàng Mạng tinh thể Be, Mg: lục phương Ca: lập phương tâm diện Ba: lập phương tâm khối Sr: lập phương tâm diện những đại lượng vật lý của nhóm IIA đổi khác không có theo quy luật và một số tính chất hóa học thể hiện khác nhau. Trạng thái tự nhiên Đôlomit: CaCO3.MgCO3 Canxi: CaCO3 Magierit: MgCO3 Đá xà vân: MgSiO3 Tính chất hóa học của kim loại kiềm thổ các kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh, yếu hơn so với kim loại kiềm. Tính khử của những kim loại kiềm thổ tăng từ Be→Ba M−2e→M2+ Tác dụng với phi kim lúc đốt nóng trong không có khí, những kim loại kiềm thổ đều bốc cháy tạo oxit, phản ứng phát ra rất nhiều nhiệt. Ví dụ : 2Mg+O2→2MgO ΔH=−610KJ/mol Trong không có khí ẩm ướt Ca, Sr, Ba tạo nên lớp cacbonat (phản ứng với không khí như oxi) cho nên cần cất giữ các kim loại này trong bình vô cùng kín hay dầu hỏa khan. khi đun nóng, tất cả các kim loại kiềm thổ tương tác mãnh liệt với halogen, nitơ, lưu huỳnh, photpho, cacbon, silic. >>> Tham khảo thông tin tại: https://drinkocany.com/ Ví dụ: Ca+Cl2→CaCl2 2Mg+Si→Mg2Si Do có ái lực lớn hơn oxi, khi đun nóng những kim loại kiềm thổ khử được khá nhiều oxit bền (CO2,SiO2,Al2O3,Cr2O3,…). Ví dụ: 2Mg+CO2→2MgO+C Tác dụng với axit Tác dụng với HCl,H2SO4(l) : Kim loại kiềm khử ion H+ thành H2 Mg+2H+→Mg2++H2 Tác dụng với HNO3,H2SO4 đặc : Khử N5+,S6+ thành các hợp chất mức oxi hoá rất thấp hơn. 4Ca+10HNO3(l)→4Ca(NO3)2+NH4NO3+3H2O Mg+4HNO3(d)→Mg(NO3)2+2NO2+2H2O Tác dụng với nước Ca, Sr, Ba tác dụng với nước tại nhiệt độ thường tạo dung dịch bazơ: Ca+2H2O→Ca(OH)2+H2 Mg không có tan trong nước lạnh, tan chậm trong nước nóng tạo thành MgO. Mg+H2O→MgO+H2 Be không tan trong nước dù tại nhiệt độ cao vì có lớp oxit bền che chở. Nhưng Be có thể tan trong dung dịch kiềm mạnh hoặc kiềm nóng chảy tạo berilat: Be+2NaOH+2H2O→Na2[Be(OH)4]+H2 Be+2NaOH(nc)→Na2BeO2+H2 áp dụng của kim loại kiềm thổ Trong thực tại, kim loại kiềm thổ có rất nhiều vận dụng như: Beri được dùng làm chất phụ gia để sản xuất hợp kim có tính đàn hồi cao, không bị ăn mòn, bền và chắc. Canxi thường xuyên được sử dụng làm chất khử để tách oxi, lưu huỳnh ra khỏi thép và làm khô một số hợp chất hữu cơ. Magie được ứng dụng trong việc tạo ra hợp kim có tính cứng, nhẹ, bền sử dụng để sản xuất máy bay, tên lửa, ôtô… Bột Magie trộn với chất oxi hóa dùng để sản xuất chất chiếu sáng ban đêm dùng trong pháo sáng, máy ảnh. Ngoài ra, Magie còn được sử dụng để tổng hợp rất nhiều hợp chất hữu cơ.